Những vấn đề liên quan tới sổ đỏ, sổ hồng luôn thu hút sự quan tâm của người dân bởi đây là giấy tờ chứng nhận nhà đất cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của người sử dụng, người sở hữu bất động sản. Bài viết dưới đây cập nhật 7 quy định mới nhất về sổ đỏ, cấp sổ đỏ.
Sổ đỏ và sổ hồng là thuật ngữ quen thuộc của người dân dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Giá trị pháp lý của sổ hồng và sổ đỏ là như nhau. Tính đến thời điểm hiện tại, các quy định của pháp luật hiện hành liên quan tới sổ đỏ, sổ hồng đã có một số thay đổi nhất định. Cùng Nhadatinvest.com tìm hiểu ngay sau đây.
1. Cấp Sổ Đỏ Online
Khoản 7, Điều 1, Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử – tức cấp sổ đỏ online quy định: Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, từ ngày 20/05/2023 – ngày Nghị định 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực, người dân có thể làm thủ tục cấp sổ đỏ trực tuyến. Trình tự thủ tục cụ thể như sau:
Các bước làm sổ đỏ online | Nội dung thực hiện |
Bước 1 | Người dân đăng ký làm thủ tục cấp sổ đỏ online tại Cổng dịch vụ công. |
Bước 2 | Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ đúng theo các thủ tục hành chính về đất đai đã được quy định. |
Bước 3 | Sau khi tiếp nhận và xử lý xong hồ sơ xin cấp sổ đỏ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả kết quả tại trụ sở cơ quan hoặc qua qua dịch vụ bưu chính hoặc tại địa điểm theo yêu cầu. |
Lưu ý: Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cấp sổ đỏ gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu trong trường hợp cần xác minh, kiểm tra thông tin hoặc vì nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời hạn quy định. Trong thông báo nêu rõ lý do chậm trả kết quả.
Có thể nói, thủ tục cấp sổ đỏ online là một trong những điểm mới đáng chú ý tại Nghị định số 10/2023/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Thủ tục làm sổ đỏ online được cho là còn nhiều thách thức khi triển khai trên thực tế. Tuy nhiên, ưu điểm vượt trội của hình thức cấp sổ đỏ này là người dân tiết kiệm được thời gian, công sức đi lại, chờ đợi giải quyết hồ sơ tại cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Cấp Sổ Đỏ Cho Condotel, Resort Villa, Officetel
Khoản 3, Điều 1, Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung quy định cấp sổ đỏ cho Condotel tại Khoản 5, Điều 32, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
Nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, kinh doanh bất động sản, các công trình xây dựng sử dụng lưu trú du lịch như căn hộ du lịch (Condotel), biệt thự du lịch (Resort villa), căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú, thương mại dịch vụ (Officetel) theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ sẽ được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ. Thời hạn sử dụng đất áp dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 và Khoản 1, Điều 128, Luật Đất đai năm 2013.
Nghị định 10/2023/NĐ-CP nêu rõ, chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản. Đồng thời, việc thể hiện thông tin về thửa đất trên sổ đỏ phải đúng mục đích cũng như thời hạn sử dụng đất theo luật định.
Lưu ý: Thời hạn sở hữu của căn hộ Condotel phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất. Khoản 3, Điều 126 và Khoản 1, Điều 128, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; cá nhân, hộ gia đình, tổ chức để sử dụng vào mục đích dịch vụ, thương mại làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất, giao đất nhưngkhông quá 50 năm.
- Với những dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất, giao đất không quá 70 năm.
- Với những dự án kinh doanh nhà ở để bán/để bán kết hợp với cho thuê/để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án và người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì người sử dụng đất xin gia hạn. Nhà nước sẽ xem xét gia hạn sử dụng đất, tuy nhiên không quá thời hạn theo quy định tại Khoản 3, Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là thời gian sử dụng còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
3. Thẩm Quyền Cấp Sổ Đỏ
Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ và xác nhận thay đổi vào sổ đỏ theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính về sổ hồng, sổ đỏ. Cụ thể như sau:
Khoản 5, Điều 1, Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thẩm quyền cấp sổ đỏ đối với trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 95 và Khoản 3, Điều 105, Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, việc cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp được thực hiện bởi các cơ quan:
- Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với cơ sở, tổ chức tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký đất đai: Đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp sổ đỏ xác nhận thay đổi vào sổ đỏ đã cấp.
Theo Khoản 1, Điều 37, Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, đối với địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai, Sở TN&MT cấp sổ đỏ trong các trường hợp sau:
- Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như chuyển mục đích sử dụng, mua bán nhà đất,… mà phải cấp mới sổ đỏ, sổ hồng;
- Cấp lại, cấp đổi sổ đỏ, sổ hồng.
4. Thêm Trường Hợp Phải Bổ Sung Giấy Tờ Khi Cấp Sổ Đỏ
Điểm b, Khoản 11, Điều 1, Nghị định 10/2023 quy định, đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trình phải gửi Sở TN&MT các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.
- Nếu có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó, ngoại trừ trường hợp được miễn/chậm nộp theo luật định.
- Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký;
- Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng;
- Danh sách các tài sản.
5. Được Ghi Số Định Danh Cá Nhân Vào Sổ Đỏ
Thông tư 14/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 16/10/2023 của Bộ TN&MT bổ sung, sửa đổi quy định về việc ghi thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ đối với cá nhân trong nước, cụ thể:
Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” hoặc “Bà”, tiếp đến sẽ ghi họ tên, năm sinh, tên, số giấy tờ nhân thân (nếu có) và địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân sẽ ghi như sau:
- Trường hợp là Giấy chứng minh nhân dân: Ghi “CMND số:…”;
- Trường hợp là Giấy chứng minh quân đội nhân dân: ghi “CMQĐ số:…”;
- Trường hợp là thẻ Căn cước công dân: ghi “CCCD số:…”;
- Nếu chưa có thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân: Ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;”.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp cá nhân được cấp sổ đỏ chưa có thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân thì được ghi số định danh cá nhân của mình vào sổ đỏ.
Theo Luật Căn cước công dân 2014, số định danh cá nhân chính là sổ thẻ Căn cước công dân (12 số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác.
Số định danh cá nhân là gì? Số định danh cá nhân gắn liền với một người từ khi họ sinh ra cho đến khi qua đời. Số định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong nhiều thủ tục hành chính, giao dịch dân sự của công dân. Đây là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số với cấu trúc như sau:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 3 số kế tiếp là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh.
- 6 số còn lại là các số ngẫu nhiên.
6. Quy Định Về Hồ Sơ Xin Cấp Sổ Hồng Đối Với Trường Hợp Mua Đất Trước 01/07/2014
Theo quy định tại Điều 2, Thông tư 14/2023/TT-BTNMT, khi thực hiện thủ tục cấp sổ hồng đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01/07/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp sổ nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền, hồ sơ cần chuẩn bị như sau:
– Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng/văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao sổ hồng cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ xin cấp sổ gồm:
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
– Đối với trường hợp nhận tặng cho, nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm:
- Bản gốc sổ hồng đã cấp;
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Lưu ý, giấy tờ đảm bảo có đủ chữ ký của hai bên – bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
7. Không Cần Sổ Hộ Khẩu Giấy Khi Làm Thủ Tục Liên Quan Tới Sổ Đỏ
Trước đây, những thủ tục về đất đai sau cần phải có sổ hộ khẩu giấy:
- Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp sổ đỏ.
- Đăng ký biến động đất đai khi hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của chồng và vợ, hộ gia đình.
- Xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Xác định việc sử dụng đất ổn định.
Vậy khi bỏ sổ hộ khẩu giấy thì các thủ tục hành chính về đất đai thực hiện như thế nào? Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 về bỏ sổ hộ khẩu giấy và chính thức có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2023. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất không còn yêu cầu nộp hay xuất trình sổ hộ khẩu giấy. Tùy từng trường hợp sẽ có yêu cầu khác, cụ thể như sau:
- Trường hợp đất hộ gia đình: Khi làm thủ tục liên quan tới sổ đỏ, yêu cầu văn bản thỏa thuận phải có thông tin của thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại thời điểm được cho thuê đất, được giao đất.
- Trường hợp hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của chồng, vợ: Cần có thông tin về tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Lưu ý: Khi thay đổi số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân trên sổ đỏ làm thay đổi nhân thân của người có tên trên sổ đỏ hoặc địa chỉ của sổ đỏ đã được cấp, khi đó có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trên đây là 7 quy định mới nhất tính đến thời điểm hiện tại liên quan tới sổ đỏ, thủ tục cấp sổ đỏ. Người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cần nắm rõ để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình.
Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, Chúng tôi không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.
Nguồn: https://thanhnienviet.vn/2024/03/11/7-quy-dinh-moi-nhat-ve-so-do-cap-so-do
Tại thời điểm hiện tại, chúng tôi MIỄN PHÍ TƯ VẤN 100% cho khách hàng.
Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Chuyên viên tư vấn: 0869 375 467
Với uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực đầu tư và chuyển nhượng các dòng sản phẩm cao cấp tại thị trường Miền Trung, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn sớm tìm được sản phẩm đầu tư tiềm năng lớn với chi phí tốt nhất trên thị trường.
Chúng tôi sẽ giúp bạn tìm sản phẩm đúng nhu cầu với tiêu chí PHÁP LÝ AN TOÀN – VỊ TRÍ ĐẮC ĐỊA – GIÁ ĐẦU TƯ CẠNH TRANH – ĐỘI NGŨ TƯ VẤN CHUYÊN NGHIỆP !